Cựu binh thành cổ Quảng Trị cung cấp nhiều thông tin hài cốt liệt sĩ người Nghệ An

(Baonghean.vn) - Ngày 26/9, Đội Quy tập 584 (Bộ CHQS tỉnh Quảng Trị) đã phát hiện thêm 1 hài cốt liệt sĩ tại khu vực Nông trường Dốc Miếu thuộc thôn Xuân Mai, xã Gio Bình, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị.

Như vậy, đến nay, tổng số hài cốt liệt sĩ tìm thấy tại xã Gio Bình là 38 hài cốt.

Trước đó, từ nguồn tin của nhân dân cung cấp, ngày 11/9/2018, Đội Quy tập hài cốt liệt sĩ 584 đã phối hợp với Ban CHQS huyện Gio Linh và cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức khảo sát, tìm kiếm hài cốt liệt sĩ của bộ đội ta hy sinh tại khu vực Nông trường Dốc Miếu thuộc thôn Xuân Mai, xã Gio Bình (được tách ra từ xã Gio An).

Tính đến 17 giờ ngày 26/9,  Đội quy tập đã tìm thấy tổng số 38 hài cốt liệt sĩ. Các hài cốt được gói trong tăng, võng và  một số di vật như giày, dép, thắt lưng bộ đội, bút máy, bật lửa, ví da được chôn cất cùng hài cốt...

Cán bộ, nhân viên Đội Quy tập 584 và Ban CHQS huyện Gio Linh tiến hành quy tập các hài cốt liệt sĩ tại Nông trường Dốc Miếu. Ảnh: Huy Cường
Cán bộ, nhân viên Đội Quy tập 584 và Ban CHQS huyện Gio Linh tiến hành quy tập các hài cốt liệt sĩ tại Nông trường Dốc Miếu. Ảnh: Huy Cường
Đáng chú ý, trong số các hài cốt vừa quy tập được thì 2 hài cốt có kèm theo di vật là chiếc bút máy Trường Sơn khắc rõ họ và tên liệt sĩ trên thân bút. Trong đó, một bút có khắc chữ “Hoàng Xuân Quý”, chiếc còn lại, dòng thứ nhất khắc chữ “Nguyễn Văn Hưng”, dòng thứ hai khắc chữ “Mỹ Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh”, dòng thứ ba khắc chữ “Lê Thị Thể” (hoặc “Lê Thị Thế”); phía đầu ngòi viết chiếc bút này còn khắc chữ “Hưng” và “Thể” (hoặc Thế).

Hiện Bộ CHQS Quảng Trị đang chỉ đạo các lực lượng tiếp tục mở rộng địa bàn tìm kiếm và phối hợp với các cơ quan chức năng tiến hành các thủ tục xác minh thông tin về các liệt sĩ.

Các di vật tìm thấy cùng hài cốt liệt sĩ. Ảnh: Huy Cường
Các di vật tìm thấy cùng hài cốt liệt sĩ. Ảnh: Huy Cường

Cũng trong thời gian này, từ nguồn thông tin đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, cựu chiến binh Lê Bá Dương, nguyên là chiến sĩ Trung đoàn 27 Triệu Hải (Trung đoàn 27 Xô Viết Nghệ Tĩnh) từng chiến đấu tại mặt trận này đã cung cấp thêm thông tin về danh tính, vị trí chôn cất các liệt sĩ.

Cựu chiến binh Lê Bá Dương cho biết, ông từng chiến đấu tại khu vực xã Gio An từ tháng 5/1968 và đã chứng kiến nhiều đồng đội hy sinh và được an táng tại khu vực này. Rất có thể, các đồng đội cùng đơn vị của ông hy sinh trong các đợt chiến đấu trong thời kỳ vây ép Cồn Tiên.

Về chiếc bút có dòng chữ Nguyễn Văn Hưng, di vật được tìm thấy cùng hài cốt liệt sỹ, cựu chiến binh Lê Bá Dương nhận định, có thể đây là liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng, sinh năm 1948, nhập ngũ tháng 8/1968 thuộc đơn vị Đại đội 2, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 27. Hy sinh ngày 13/9/1968 tại Xuân Hải, Gio An, Gio Linh, Quảng Trị.

Ông cũng cho biết thêm, hy sinh trong ngày 13/9/1968, có 26 đồng chí thuộc Tiểu đoàn 2, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 27 và được chôn cất tại khu vực này.

Cũng theo cựu chiến binh Lê Bá Dương, ngoài các liệt sĩ thuộc Trung đoàn 27, có thể còn có nhiều liệt sĩ hy sinh vào các thời điểm khác nhau. Hoặc có thể còn có các liệt sĩ là bộ đội địa phương và đơn vị bạn phối hợp chiến đấu.

Thông tin của cựu chiến binh Lê Bá Dương là một nguồn tin quan trọng làm cơ sở để các gia đình liệt sĩ, cơ quan chức năng xác minh danh tính các liệt sĩ.

Danh sách 26 liệt sỹ hy sinh ngày 13/9/1968

(Danh sách được chôn cất tại xã Gio Hải (nay là Gio Bình - PV), huyện Gio Linh do cựu chiến binh Lê Bá Dương cung cấp)

1. Liệt sĩ Nguyễn Văn Hưng, sinh năm 1948, nhập ngũ 8/1966; đơn vị: c2, d2, e27. Quê quán: Mỹ Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.

2. Liệt sĩ Võ Văn Lầu, sinh năm 1940, nhập ngũ 10/1964; đơn vị c3, d2, e27. Quê quán: Thiện Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.

3. Liệt sĩ Bùi Văn Xuân, sinh năm 1948, nhập ngũ 11/1966; đơn vị c2, d2, e27. Quê quán: Thượng Lộc, Can Lộc, Hà Tĩnh.

4. Liệt sĩ Bùi Thanh Tý, sinh năm 1949; nhập ngũ 8/1966. Quê quán: Kỳ Phong, Kỳ Anh , Hà Tĩnh.

5. Liệt sĩ Nguyễn Công Chướng, sinh năm 1948; nhập ngũ 8/1966; đơn vị c1. Quê quán: Thạch Trị, Thạch Hà, Hà Tĩnh.

 6. Liệt sĩ Hồ Sỹ Hồng, sinh năm 1950; nhập ngũ 4/1968; đơn vị c3, d2, e27. Quê quán: Diễn Trang (có thể là Diễn Trung), Diễn Châu, Nghệ An.

7. Liệt sĩ Cao Đăng Đạt, sinh năm 1949; nhập ngũ 4/1968; đơn vị c3 d2 e27. Quê quán: Diễn Thọ, Diễn Châu, Nghệ An.

8. Liệt sĩ Cao Tiến Xinh, sinh năm 1949; nhập ngũ 4/1968; đơn vị c2, d2, e27. Quê quán: Diễn Phú, Diễn Châu, Nghệ An.

9. Liệt sĩ Lê Đức Thịnh, sinh năm 1949; nhập ngũ 4/1968. Quê quán: Nghĩa Thu (có thể là Nghĩa Thuận), Nghĩa Đàn, Nghệ An.

10. Liệt sĩ Ngô Tiến Hàn, sinh năm 1948; nhập ngũ 4/1968; đơn vị c1, d2 e27. Quê quán: Hiền Lương, Hạ Hòa, Phú Thọ.

11. Liệt sĩ Trương Văn Thái, sinh năm 1935; nhập ngũ 4/1968; đơn vị c2. Quê quán: Minh Lương, Hạ Hòa, Phú Thọ.

12. Liệt sĩ Trần Hữu Phúc, sinh năm 1948; nhập ngũ 8/1967; đơn vị c1. Quê quán: Gia Điền, Hạ Hòa, Phú Thọ.

13. Liệt sĩ Trịnh Văn Túc, sinh năm 1949; nhập ngũ 4/1968. Quê quán: Lâm Lợi, Hạ Hòa, Phú Thọ.

14 Liệt sĩ Trần Quang Nhã, sinh năm 1950; nhập ngũ 4/1968; đơn vị c2. Quê quán: Lâm Lợi, Hạ Hòa, Phú Thọ.

15. Liệt sĩ Hà Xuân Nhới, sinh năm 1937. Quê quán: Minh Đài, Thanh Sơn, Phú Thọ.

16. Liệt sĩ Phạm Trọng Hội, sinh năm 1949; nhập ngũ 7/1968. Quê quán: Lương Lữ, Thanh Ba, Phú Thọ.

17. Liệt sĩ Bùi Văn Bích, sinh năm 1939; nhập ngũ 12/1967. Quê quán: Sơn Phú, Phú Hòa, Đàn Hùng, Phú Thọ.

18. Liệt sĩ Ngô Gia Tụng, sinh năm 1946; nhập ngũ 8/1967; đơn vị c1. Quê quán: Tuy Lộc, Cẩm Khê , Phú Thọ.

19. Liệt sĩ Nguyễn Kiến Hợi, sinh năm 1944, Quê quán: Thuận Thành, Phổ Yên, Thái Nguyên.

20. Liệt sĩ Đặng Sửu, sinh năm 1950; đơn vị c1, d3. Quê quán: Văn Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội.

21. Liệt sĩ Bùi Văn Bình, sinh năm 1935; nhập ngũ 12/1967; đơn vị c2 d2.

22. Liệt sĩ Doãn Thắng Đức, sinh năm 1942; nhập ngũ 12/1967; đơn vị d3. Quê quán: Văn Phúc, Phúc Thọ, Hà Nội.

23. Liệt sĩ Nguyễn Văn Hồng, sinh năm 1935; đơn vị d3. Quê quán: Phương Đỗ, Phúc Thọ, Hà Nội.

24. Liệt sĩ Vũ Văn Phẩm, sinh năm 1939; nhập ngũ 1967. Quê quán: Lê Giang, Tiên Hưng, Thái Bình.

25. Liệt sĩ Trịnh Xuân Lữ, sinh năm 1938; nhập ngũ 9/1966; đơn vị c2. Quê quán: Yên Quý, Yên Định, Thanh Hóa.

26. Liệt sĩ An Văn Âu, sinh năm 1950; nhập ngũ 2/1968; đơn vị c1. Quê quán: Hưng Đạo, Tiên Lữ, Hưng Yên.

Tin mới