Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng mạnh; nếp vụ hè thu ở mức cao

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
(Baonghean.vn) - Thông tin thị trường hôm nay, nhiều nông sản tiếp tục neo cao: Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng mạnh; nếp vụ hè thu giá đang ở mức cao. Trong khi đó, giá thép tăng, lợi nhuận ngành thép dự báo tiếp tục bấp bênh; USD trong và ngoài nước tiếp tục đà tăng...

Giá cà phê trong nước tiếp tục tăng mạnh

Giá cà phê trong nước hôm nay (18/5) tăng mạnh so với hôm qua, hiện dao động từ 56.300 – 56.700 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà cà phê được thu mua với giá từ 56.200 – 56.300 đồng/kg.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum tăng 300 đồng/kg, đứng ở mức giá 56.500 đồng/kg.

Quý 1/2023, Thụy Sĩ tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam.
Quý 1/2023, Thụy Sĩ tăng nhập khẩu cà phê từ Việt Nam.

Tại tỉnh Đắk Nông, cà phê được thu mua với giá 56.700 đồng/kg, tăng 400 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk ở huyện Cư M'gar giá cà phê hiện ở mức 56.600 đồng/kg. Còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 56.700 đồng/kg.

Đối với giá cà phê thế giới, giá cà phê trên hai sàn ở xu hướng trái chiều.

Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp nối đà tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 tăng thêm 23 USD, lên 2.511 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 tăng thêm 20 USD, lên 2.484 USD/tấn, các mức tăng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì ở mức trung bình. Cấu trúc giá nghịch đảo nới rộng thêm khoảng cách.

Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York tiếp tục sụt giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 giảm 2,60 cent, xuống 186,80 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 giảm 2,30 cent, còn 184,45 cent/lb, các mức tăng cũng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch khá cao trên mức trung bình.

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế cho biết, 3 tháng đầu năm 2023, Thụy Sĩ nhập khẩu cà phê từ thế giới đạt 52,56 nghìn tấn, trị giá 310,92 triệu USD, giảm 4,2% về lượng, nhưng tăng 9,0% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.

Giá gạo tiếp đà tăng 50 đồng/kg

Giá lúa gạo hôm nay (18/5) tại Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng 50 đồng/kg với mặt hàng gạo. Giá nếp vụ hè thu giá đang ở mức cao.

Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg; OM 18 dao động quanh mốc 6.600 – 6.800 đồng; lúa IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.200 – 6.400 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.300 - 6.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 6.600 – 6.750 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 – 8.000 đồng/kg; Nếp khô Long An 8.600 – 8.800 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.000 – 8.200 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.

Giá gạo tiếp đà tăng 50 đồng/kg.
Giá gạo tiếp đà tăng 50 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu điều chỉnh tăng, trong khi giá gạo thành phẩm duy trì ổn định. Theo đó, giá gạo nguyên liệu ở mức 9.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; giá gạo thành phẩm duy trì ổn định ở 11.200 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.

Theo các thương lái, hôm nay lượng gạo nguyên liệu về ít, giá gạo các loại bình ổn. Giá lúa hè thu tương đối vững, giao dịch lúa mới đều. Giá nếp vụ đông xuân tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước. Đầu vụ hè thu giá đang ở mức cao.

Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ở mức 488 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 468 USD/tấn; gạo Jasmine ở mức 553-557 USD/tấn.

Theo báo cáo của USDA tháng 5/2023, nhập khẩu gạo của Philippines trong năm 2023 dự báo tăng nhẹ trong khi nhập khẩu của Indonesia sẽ không đổi so với ước tính trước đó. Cùng với đó, USDA điều chỉnh tăng ước tính xuất khẩu gạo của Campuchia năm 2023 và giảm xuất khẩu của Miến Điện so với ước tính trước đó.

Số liệu thống kê cho thấy, xuất khẩu gạo sang thị trường EU tăng mạnh, đạt 94.510 tấn trong năm 2022, vượt hạn ngạch 80.000 tấn gạo hàng năm mà EU dành cho Việt Nam theo cam kết từ Hiệp định EVFTA.

Giá thép tăng, lợi nhuận ngành thép dự báo tiếp tục bấp bênh

Giá thép hôm nay (18/5) ghi nhận giá thép tiếp tục tăng trên sàn giao dịch. Lợi nhuận của ngành thép được dự báo tiếp tục bấp bênh từ nay đến cuối năm.

Các chuyên gia cho rằng, hiện thị trường đang "chậm bước" để dò xét lại triển vọng thực tế của ngành thép. Nhất là khi giá nguyên liệu thép vẫn ở mức cao, khiến chi phí sản xuất tăng, biên lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng thu hẹp, trong khi nhu cầu thép yếu dẫn đến giá thép liên tục điều chỉnh giảm.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) mới công bố, trong tháng 4, sản lượng thép xây dựng sản xuất đạt 711.205 tấn, giảm 22,09% so với tháng trước và giảm 37,2% so với tháng 4/2022. Bán hàng đạt 735.759 tấn, giảm 17,38% so với tháng trước và giảm 15,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu thép xây dựng chỉ đạt 95.100 tấn, chỉ bằng 54,5% so với tháng trước.

Đối với thép thành phẩm các loại, sản xuất đạt 2,17 triệu tấn, giảm 9,66% so với tháng 3/2023 và giảm 26,3% so với cùng kỳ năm 2022. Bán thép đạt hơn 2,03 triệu tấn, giảm 8,32% so với tháng trước và giảm 15,1% so với cùng kỳ.

Lợi nhuận ngành thép được dự báo vẫn bấp bênh từ nay đến cuối năm.
Lợi nhuận ngành thép được dự báo vẫn bấp bênh từ nay đến cuối năm.

VSA lý giải, thị trường bất động sản trì trệ cùng với hệ thống ngân hàng siết chặt tín dụng nên sử dụng thép xây dựng ở mức thấp so với kỳ vọng vào mùa xây dựng sau Tết.

Bên cạnh đó, nhu cầu thép yếu tại hầu hết các khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Xu hướng giảm giá thép trên phạm vi toàn cầu càng được củng cố thêm khi các doanh nghiệp thép Trung Quốc tìm kiếm đẩy mạnh xuất khẩu với tốc độ giảm giá nhanh để cạnh tranh.

Nhận định thêm về thị trường, VSA cho rằng ngành thép sẽ gặp nhiều trở ngại, tiếp tục diễn biến khó lường trong bối cảnh ngày càng có nhiều thách thức không chỉ về cạnh tranh tại thị trường nội địa, mà còn từ các chính sách thắt chặt tiền tệ. Đồng thời, việc tăng lãi suất, tỷ giá leo thang cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực tới nhu cầu và hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trong ngành.

Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCBS) cho rằng, trong quý II, việc giá nguyên liệu đầu vào có đà điều chỉnh mạnh sẽ tiếp tục góp phần tạo áp lực lên chi phí trích lập dự phòng giảm giá cho doanh nghiệp đầu ngành thép. Do đó, kết quả kinh doanh của HPG trong quý II sẽ gặp nhiều khó khăn.

Trước những lo ngại về tiêu thụ thép vẫn ở mức thấp và giá bán chưa có tín hiệu hồi phục, diễn biến cổ phiếu thép trong 2 phiên vừa qua cho thấy thị trường đang đánh giá lại cổ phiếu thép kỹ càng hơn. Nhiều yếu tố hiện tại cũng dự báo lợi nhuận ngành thép có thể bấp bênh trở lại.

USD trong và ngoài nước tiếp tục đà tăng

Tỷ giá USD hôm nay (18/5), tỷ giá USD trên thế giới và trong nước đồng loạt tăng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá trung tâm với đồng Đô la Mỹ ở mức 23.656 đồng.

Diễn biến tỷ giá USD hôm qua cho thấy, chỉ số Dollar Index (DXY), đo lường đồng USD với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) dừng ở mức 102,859 điểm với mức tăng 0,25% khi chốt phiên ngày 17/5.

Hiện 1 Euro đổi 1,0841 USD. 1 bảng Anh đổi 1,2489 USD. 1 USD đổi 137,590 Yên. 1 USD đổi 1,3454 Đô la Canada. 1 Đô la Úc đổi 0,6659 USD.

Khi chốt phiên hôm qua, USD đã tăng cao nhất trong 7 tuần gần đây nhờ sự lạc quan về việc đạt được thỏa thuận kéo dài mức trần nợ và tránh được tình trạng không trả nợ của Hoa Kỳ. Đồng thời, dữ liệu kinh tế đáng tin cậy cho thấy việc cắt giảm lãi suất từ Ngân hàng Dự trữ Liên bang có thể diễn ra sau một thời gian dài.

Chỉ số DXY đã tăng thêm 0,3% lên 102,85. Trong khi đó, đồng Euro đã giảm 0,2% hiện, tỷ giá Euro đổi sang Đô la là 1,0838 đô la.

Dữ liệu vào ngày thứ tư cho thấy việc xây dựng nhà ở đơn lẻ tại Mỹ tăng trong tháng 4, mặc dù dữ liệu cho tháng trước đã được điều chỉnh giảm đáng kể.

Trong khi đó, Đô la tăng 0,9% so với Yen lên 137,59 yen. Thị trường lãi suất hợp đồng tương lai đã không định giá khả năng giảm lãi suất từ Ngân hàng Dự trữ Liên bang (Fed) trong tháng 6.

Bên cạnh đó, đồng Nhân dân tệ Trung Quốc đã giảm giá so với đồng Đô la lần đầu tiên trong năm tháng do căng thẳng địa chính trị và dấu hiệu khác cho thấy sự phục hồi của Trung Quốc sau đại dịch COVID-19 đang giảm tốc.

Tỷ giá ngoại tệ thị trường trong nước: Tỷ giá tham khảo Đô la Mỹ tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước mua vào - bán ra ở mức: Mua 23.450 VND - bán 24.784 VND.

Tin mới