Nghệ An: Rà soát, đề xuất danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
(Baonghean.vn) - UBND tỉnh Nghệ An vừa có công văn gửi các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh; các trường đại học, cao đẳng thuộc UBND tỉnh về việc rà soát, đề xuất danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương.
Trụ sở HĐND, UBND và Đoàn ĐBQH tỉnh Nghệ An. Ảnh: Thành Duy
Trụ sở HĐND, UBND và Đoàn ĐBQH tỉnh Nghệ An. Ảnh: Thành Duy

Theo đó, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Lê Hồng Vinh giao các cơ quan, đơn vị trên tiến hành rà soát, tổng hợp và đề xuất (trong đó nêu rõ lý do đề xuất) các chức danh, chức vụ lãnh đạo chưa được sắp xếp hoặc đã sắp xếp nhưng còn bất hợp lý vào các nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo tương ứng được quy định tại Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị, trước ngày 10/6/2022.

Sở Nội vụ được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, rà soát và đề xuất theo nội dung nêu trên, tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh trước ngày 15/6/2022.

Trước đó, thực hiện Kết luận số 35-KL/TW ngày 5/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, Ban Tổ chức Tỉnh ủy đã có Công văn ngày 1/6/2022, đề nghị Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tiến hành rà soát, tổng hợp và đề xuất nội dung này để có cơ sở tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, quyết định danh mục các chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương ở tỉnh đảm bảo đồng bộ, thống nhất.

Cán bộ xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) trao đổi bên lề Đại hội đại biểu Hội CCB xã. Ảnh: Thành Duy

Cán bộ xã Hưng Đạo, huyện Hưng Nguyên (Nghệ An) trao đổi bên lề Đại hội đại biểu Hội CCB xã. Ảnh: Thành Duy

Tại Kết luận số 35-KL/TW, Bộ Chính trị chỉ rõ: Các chức danh, chức vụ lãnh đạo trong hệ thống chính trị đã được hình thành, bổ sung và phát triển qua nhiều giai đoạn; cơ bản bảo đảm được sự ổn định và đáp ứng yêu cầu công tác cán bộ của Đảng.

Tuy nhiên, do chưa có quy định tổng thể, đồng bộ về chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương trong hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị vẫn còn cồng kềnh, nhiều thứ bậc, nên việc vận dụng chức vụ tương đương trong sắp xếp, bố trí cán bộ và thực hiện chính sách cán bộ còn nhiều bất cập...

Do vậy, cần thiết phải rà soát, sắp xếp các chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở bảo đảm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của giai đoạn mới, nhằm thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết số 27-NQ/TW khoá XII và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Trên cơ sở đó, sau khi xin ý kiến Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị đã kết luận các nội dung liên quan đến vấn đề này.

Trong đó, Bộ Chính trị đã ban hành danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, gồm 3 nhóm: Chức danh, chức vụ lãnh đạo chủ chốt và lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Khung chức danh, chức vụ thuộc diện cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý.

Bộ Chính trị giao các cấp ủy, tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương quán triệt và thực hiện Kết luận của Bộ Chính trị; chịu trách nhiệm tiếp tục rà soát, sắp xếp các chức danh, chức vụ theo phân cấp quản lý bảo đảm đồng bộ, thống nhất với danh mục do Bộ Chính trị ban hành bảo đảm sự kế thừa, ổn định của tổ chức bộ máy, chỉ điều chỉnh những vị trí thật sự bất hợp lý hoặc chưa được sắp xếp; một người đảm nhiệm nhiều chức vụ thì lấy chức vụ cao nhất để xác định chức danh lãnh đạo.

Đối chiếu Bảng danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở được ban hành kèm theo Kết luận số 35-KL/TW, ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, có thể thấy các chức danh ở cấp tỉnh như sau:

Đối với nhóm chức danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý gồm:

- Chức danh, chức vụ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý có bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương.

- Các chức danh, chức vụ diện Ban Bí thư quản lý gồm: Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đối với nhóm khung chức danh, chức vụ thuộc diện cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý, ở cấp tỉnh gồm:

- Cấp tổng cục trưởng và tương đương có chức danh, chức vụ là trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cấp phó tổng cục trưởng và tương đương gồm các chức danh, chức vụ: Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phó chủ tịch HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cấp Vụ trưởng và tương đương gồm các chức danh, chức vụ: Trưởng ban Đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố, đảng bộ khối trực thuộc Trung ương; giám đốc sở, trưởng cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương cấp tỉnh; bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy.

- Cấp phó vụ trưởng và tương đương gồm các chức danh, chức vụ: Phó trưởng ban Đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương; phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; ủy viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế.

- Cấp trưởng phòng và tương đương gồm các chức danh, chức vụ: Trưởng phòng và tương đương của các ban, cơ quan thuộc tỉnh ủy, thành ủy, văn phòng HĐND, văn phòng UBND tỉnh, thành phố; ủy viên ban thường vụ huyện, quận, thành, thị ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; phó chủ tịch HĐND, UBND cấp huyện; chi cục trưởng ở địa phương; trưởng phòng và tương đương của sở, các cơ quan ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; ủy viên ban chấp hành đảng bộ huyện, quận, thành, thị xã, đảng bộ cấp trên cơ sở trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương trực thuộc huyện ủy, UBND huyện; trưởng các tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp huyện; phó trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế.

- Cấp phó trưởng phòng và tương đương gồm các chức danh, chức vụ: Phó trưởng phòng và tương đương của các ban, cơ quan thuộc tỉnh ủy, thành ủy, văn phòng HĐND, văn phòng UBND tỉnh, thành phố; phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện; phó chi cục trưởng ở địa phương; phó trưởng phòng và tương đương của sở, các cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh; phó trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc sở, ngành cấp tỉnh; ủy viên ủy ban kiểm tra huyện ủy, thị ủy, thành ủy, quận ủy; ủy viên thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện; phó trưởng phòng, ban, cơ quan và tương đương trực thuộc huyện ủy, UBND huyện; phó trưởng các tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp huyện.

- Cấp cán bộ xã, phường, thị trấn gồm các chức danh, chức vụ: Bí thư đảng ủy (tương đương chức vụ trưởng phòng, ban, cơ quan trực thuộc huyện ủy, HĐND, UBND cấp huyện); phó bí thư đảng ủy, chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn (tương đương chức vụ phó trưởng phòng, ban, cơ quan trực thuộc huyện ủy, UBND cấp huyện); phó chủ tịch HĐND, UBND xã, phường, thị trấn; chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn.

Tin mới