Từ 1/4, người lao động có thể làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm

(Baonghean.vn) - Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về số giờ làm thêm trong 01 năm, trong 01 tháng của người lao động (NLĐ) trong bối cảnh phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội, đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua tại Phiên họp thứ 9.

1. Được làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 1 năm

Về số giờ làm thêm trong 1 năm, được quy định như sau: Trường hợp người sử dụng lao động (NSDLĐ) có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động (NLĐ) thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 1 năm, trừ các trường hợp sau đây:

- NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;

- NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

- NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;

- Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Sản xuất giày da là một trong những ngành nghề được áp dụng quy định làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm. Ảnh: P.V
Sản xuất giày da là một trong những ngành nghề được áp dụng quy định làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm. Ảnh: P.V

Không áp dụng quy định trên đối với trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 107 của Bộ luật Lao động: "NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

a) Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;

b) Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

c) Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;

d) Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất".

2. Được làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng

Về số giờ làm thêm trong 1 tháng Nghị quyết nêu rõ: Trường hợp NSDLĐ được sử dụng NLĐ làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của NLĐ thì được sử dụng NLĐ làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm tăng cường tuyên truyền, thông tin, chỉ đạo, hướng dẫn công đoàn các cấp trong việc giám sát thực hiện Nghị quyết, bảo vệ quyền lợi của NLĐ, thúc đẩy việc đối thoại, thương lượng và ký kết thỏa ước lao động tập thể, các thỏa thuận bảo đảm phúc lợi cho NLĐ trong quá trình thực hiện Nghị quyết này.

 Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ 1/4/2022.

BAN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT - QUAN HỆ LAO ĐỘNG

 LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG TỈNH NGHỆ AN

(ĐT: 0919.742.006; 0375.037.037)

Tin mới