Trường hợp nào cảnh sát được dừng xe?

(Baonghean) - * Hỏi: Trong những trường hợp nào thì người tham gia giao thông bị cảnh sát yêu cầu dừng xe kiểm tra? (Nguyễn Thành Trung, phường Hưng Phúc, Thành phố Vinh)

Trả lời: Theo quy định tại Điều 87, Luật Giao thông đường bộ, Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật đối với người và phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông.

Điều 14, Thông tư số 65/2012/TT-BCA ngày 30/10/2012 của Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của Cảnh sát giao thông đường bộ: cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

- Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

- Thực hiện kế hoạch, mệnh lệnh tổng kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

- Thực hiện kế hoạch, phương án công tác của Trưởng phòng Hướng dẫn và Tổ chức tuần tra, kiểm soát giao thông thuộc Cục Cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên về việc kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ theo chuyên đề;

- Có văn bản của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra từ cấp huyện trở lên; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự;

- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông.

Cảnh sát giao thông không phải là lực lượng duy nhất được dừng phương tiện để kiểm soát, xử lý vi phạm về giao thông đường bộ. Cảnh sát giao thông khi tuần tra kiểm soát giao thông phải đeo biển hiệu ở chính giữa ngực bên trái và có giá trị thay thế số hiệu Công an nhân dân.

* Hỏi: Tôi đứng tên đăng ký chiếc xe cho con tôi ở quê, về nguyên tắc, xe thuộc quyền sở hữu của con tôi. Nay có quy định xe chính chủ tôi phải làm những thủ tục gì để sang tên và đăng ký lại chủ sở hữu cho con. (Lê Thi Mai, Thanh Hà, Thanh Chương).

Trả lời: Xe máy là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Do vậy, để trở thành chủ sở hữu của xe, bà và con mình có thể làm hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tặng, cho tài sản. Hợp đồng này phải có chứng thực hoặc công chứng theo quy định của pháp luật (Điều 1, Thông tư 75/2011/TT-BCA ngày 17/11/2011 sửa đổi, bổ sung điểm 3.1.7, khoản 3, Điều 7, Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe). Đồng thời, phải thực hiện các thủ tục theo quy định tại Thông tư 36/2010/TT-BCA ngày 12/10/2010 quy định về đăng ký xe. Cụ thể:

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng tặng, cho xe, con bà phải gửi thông báo theo mẫu 01 kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BCA đến cơ quan đăng ký xe nơi con bà cư trú để làm thủ tục sang tên xe.

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm hợp đồng tặng, cho xe, bà hoặc con phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.

- Khi đến làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe, cần mang đầy đủ các giấy tờ sau: Giấy tờ tùy thân của bà (hoặc con); bản tự khai giấy đăng ký xe (theo mẫu); giấy chứng nhận đăng ký xe; hợp đồng tặng, cho xe hoặc hợp đồng mua bán xe; chứng từ lệ phí trước bạ xe.

- Trường hợp bà đăng ký, sang tên xe từ tỉnh khác chuyển đến cần có thêm giấy khai sang tên và phiếu sang tên di chuyển; nếu sang tên, di chuyển xe từ tỉnh này sang tỉnh khác thì cần 2 giấy khai sang tên di chuyển và phải nộp lại biển số xe cũ. Công an cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe.

Nếu cư trú tại quận, thành phố, thị xã nơi có trụ sở làm công tác đăng ký xe của Phòng Cảnh sát giao thông thì Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh thực hiện đăng ký xe.

Khi làm thủ tục đăng ký lại, phải nộp các khoản lệ phí sau:

- Lệ phí trước bạ: 1% (Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ).

- Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe: 50.000 đồng (trường hợp cấp lại giấy đăng ký không kèm theo biển số thì 30.000 đồng).

Thảo Nhi (tổng hợp)

Tin mới