Yen Nhật có khả năng tiếp tục mất giá; Giá cà phê trong nước bình ổn

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

(Baonghean.vn) - Thông tin thị trường hôm nay: Tỷ giá Yen Nhật có khả năng tiếp tục mất giá;  Giá vàng 9999, SJC liệu có tiếp tục giảm trong tuần tới?; Giá cà phê trong nước bình ổn...

Tỷ giá Yen Nhật có khả năng tiếp tục mất giá

Khảo sát vào sáng ngày 28/8/2023 tại các ngân hàng, cụ thể tỷ giá Yen Nhật như sau:

Tại Vietcombank, tỷ giá Yen Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 159,68 VND/JPY và tỷ giá bán là 169,04 VND/JPY.

Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yen ở cả chiều mua là 160,08 VND/JPY và chiều bán là 169,78 VND/JPY.

Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán tương ứng với mức 160,65 VND/JPY và 169,19 VND/JPY.

Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán lần lượt là 161,84 VND/JPY và 165,91 VND/JPY.

ty-gia-yen-hom-nay-ngay-297202320230827171057.jpeg
Tỷ giá Yen Nhật có khả năng tiếp tục mất giá.

Tại Ngân hàng Eximbank, tỷ giá mua và tỷ giá bán lần lượt ở mức giá 162,12 VND/JPY và 166,54 VND/JPY.

Tại ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và chiều bán với mức giá lần lượt là 157,81 VND/JPY và 170,1 VND/JPY.

Tại ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua là 162,43 VND/JPY và ở chiều bán là 167,99 VND/JPY.

Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yen Nhật là 160,30 VND/JPY ở chiều mua và 168,06 VND/JPY ở chiều bán.

Tại ngân hàng HSBC, tỷ giá Yen Nhật ở chiều mua và ở chiều bán lần lượt về mức 160,13 VND/JPY và 167,19 VND/JPY.

Như vậy, tỷ giá Yen Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và ngân hàng Agribank có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng được khảo sát.

Giá vàng 9999, SJC liệu có tiếp tục giảm trong tuần tới?

Tại thời điểm khảo sát lúc 5h30 ngày 28/8/2023, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI được niêm yết ở mức 67,20 triệu đồng/lượng mua vào và 68,10 triệu đồng/lượng bán ra.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 67,50 – 67,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

vàng..jpeg
Khoảng cách giữa giá vàng trong nước và thế giới vẫn là khoảng 12 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 67,45 - 67,98 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 67,45 – 68,18triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).

Sau chuỗi 4 tuần liên tiếp đạt kết quả thua lỗ, vàng đã ghi nhận một tuần tăng nhẹ nhàng, tuy mức tăng này vẫn đang ở mức khiêm tốn. Các nhà phân tích lưu ý rằng thị trường vàng đang trong trạng thái chờ đợi và dữ liệu kinh tế sắp tới có thể mang đến những biến động quan trọng.

Trong bối cảnh giá vàng trong nước biến động nhẹ và giá vàng thế giới ở mức 1.914,8 USD/ounce (tương đương gần 55,7 triệu đồng/lượng nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa bao gồm thuế và phí), khoảng cách giữa giá vàng trong nước và thế giới vẫn là khoảng 12 triệu đồng/lượng.

Giá cà phê trong nước bình ổn

Giá cà phê trong nước ngày 28/8/2023 bình ổn giá, đạt mức giá trung bình 65.400 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum đứng ở mức giá 65.100 đồng/kg tăng 500 đồng/kg so với phiên trước đó. Tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê được thu mua với giá cao nhất là 65.800 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 64.900 đồng/kg.

Ở huyện Cư M'gar tỉnh Đắk Lắk, giá cà phê hiện ở mức 65.600 đồng/kg. Còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 64.600 đồng/kg.

1-1220230727235045.jpeg
Cà phê trong nước hiện bình ổn giá, đạt mức giá trung bình 65.400 đồng/kg.

Giá cà phê thế giới, kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London kéo dài chuỗi hồi phục liên tiếp. Kỳ hạn giao ngay tháng 11/2023 tăng thêm 31 USD, lên 2.437 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng thêm 24 USD, lên 2.349 USD/ tấn, kỳ hạn giao tháng 3/2024 lên mức 2.322 USD/tấn các mức tăng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.

Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York điều chỉnh giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 giảm 1,15 cent, xuống 153,15 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2024 giảm 1 cent, còn 154,30 cent/lb, các mức giảm nhẹ. Khối lượng giao dịch dưới mức trung bình.

Số liệu từ Tổng Cục Hải Quan cho thấy, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam cao kỷ lục trong tháng 7/2023, đạt mức 2.828 USD/tấn.

Tin mới