Giá gas hôm nay (8/4) giảm kỷ lục; Giá lúa đồng loạt tăng 100 – 300 đồng/kg

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam
(Baonghean.vn) - Thị trường giá cả hàng hoá hôm nay, giá gas hôm nay (8/4) giảm kỷ lục; thấy dấu vết chất nổ đường ống khí đốt Nord Stream. Trong khi đó, giá lúa đồng loạt tăng 100 – 300 đồng/kg...

Giá gas hôm nay (8/4) giảm kỷ lục; thấy dấu vết chất nổ đường ống khí đốt Nord Stream

Giá gas hôm nay (8/4) ghi nhận giảm mạnh, với mức điều chỉnh 5,57% sau phiên giao dịch ngày hôm qua. Vào rạng sáng nay, giá gas thế giới giao dịch quanh mức 2,035 USD/mmBTU. Giá khí đốt tự nhiên của châu Âu tiếp tục giảm trong bối cảnh nhu cầu mờ nhạt.

Trong một diễn biến khác, đã tìm thấy dấu vết chất nổ đường ống khí đốt Nord Stream (Dòng chảy phương Bắc). Thụy Điển nghi ngờ giả thuyết cho rằng, một nhóm độc lập chịu trách nhiệm về vụ tấn công phá hoại đường ống Nord Stream của Nga.

Các nhà sản xuất gas đã phải giảm giá để duy trì hoạt động và cạnh tranh trên thị trường.

Các nhà sản xuất gas đã phải giảm giá để duy trì hoạt động và cạnh tranh trên thị trường.

Tại thị trường trong nước, do giá gas thế giới biến động mạnh nên giá gas bán lẻ trong nước từ ngày 1/4 cũng giảm đến 62.000 đồng/bình 12kg. Cụ thể, các hãng gas sẽ giảm giá với loại bình gas 12kg, với mức giảm 58.000 - 62.000 đồng/bình. Tương đương giá gas sẽ giảm khoảng 5.000 đồng/kg.

Đại diện thương hiệu City Petro thông tin, các sản phẩm gas bán lẻ của doanh nghiệp này sẽ giảm 4.833 đồng/kg. Như vậy, bình gas loại 12kg của City Petro sẽ giảm 58.000 đồng/bình. Trong khi đó, loại bình gas 45kg sẽ giảm đến 217.500 đồng/bình.

Tương tự, Công ty TNHH MTV Dầu khí TP.HCM (Saigon Petro) thông báo từ ngày 1/4/2023, giá bán gas SP giảm 5.167 đồng/kg (đã VAT), tương đương giảm 62.000 đồng/bình 12kg. Với mức giảm này, giá bán lẻ gas SP đến tay người tiêu dùng trong tháng 4/2023 sẽ ở mức 399.000 đồng bình 12kg. Lý do giá gas trong nước giảm được đại diện Saigon Petro nêu ra là giá CP bình quân tháng 4 giảm 180 USD/tấn so với tháng 3, còn 550 USD/tấn.

Theo các chuyên gia, một trong những nguyên nhân dẫn đến sự giảm giá này là do tình hình cung và cầu trên thị trường gas thế giới. Hiện tình hình sản xuất gas đang ổn định, trong khi nhu cầu tiêu thụ lại giảm do kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi lạm phát, sản xuất đình trệ.

Với tình hình này, các nhà sản xuất gas đã phải giảm giá để duy trì hoạt động và cạnh tranh trên thị trường. Điều này làm cho giá gas trên thị trường giảm mạnh trong thời gian gần đây.

Giá cà phê trong nước giảm 400 đồng/kg

Giá cà phê trong nước hôm nay (8/4) tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên giảm 400 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng hiện ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà được thu mua với giá từ 49.100 – 49.200 đồng/kg.

Giá cà phê tại tỉnh Đắk Nông, tỉnh Kon Tum cà phê đứng ở mức giá 49.400 đồng/kg.

Cà phê trong nước giảm 400 đồng/kg.

Cà phê trong nước giảm 400 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk giảm 400 đồng/kg, tại huyện Cư M'gar giá cà phê hiện ở mức 49.500 đồng/kg. Còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 49.600 đồng/kg.

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay thu mua với giá 49.500 đồng/kg.

Đối với giá cà phê thế giới, trên hai sàn London và New York tiếp tục ở trạng thái đối lập.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta trên sàn London tiếp tục giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 5 giảm 15 USD, xuống 2.299 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 7 giảm 18 USD, còn 2.256 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình. Cấu trúc giá nghịch đảo ổn định khoảng cách.

Trái ngược, giá cà phê Arabica trên sàn New York tiếp nối đà tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 5 tăng thêm 3,45 cent, lên 183,60 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 7 tăng thêm 2,70 cent, lên 181,70 cent/lb, các mức tăng khá mạnh. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.

Giá lúa đồng loạt tăng 100 – 300 đồng/kg

Giá lúa gạo hôm nay (8/4) tại Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng từ 100 – 300 đồng/kg. Thị trường lúa gạo sôi động do nguồn cung giảm dần vào cuối vụ.

Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đồng loạt tăng với mức tăng 100 – 300 đồng/kg. Theo đó, tại kho An Giang, Đài thơm 8 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; Nàng hoa 9 tăng 300 đồng/kg lên mức 6.400 – 6.600 đồng/kg; OM 5451 tăng 100 đồng/kg lên mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; IR 504 ở mức 6.200 – 6.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Với các chủng loại lúa còn lại, giá đi ngang. Theo đó, OM 18 ở mức 6.400 – 6.500 đồng/kg; nếp tươi Long An ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg; giá lúa nếp tươi An Giang ở mức 6.200 - 6.300 đồng/kg; Nếp khô Long An 9.000 – 9.200 đồng/kg, nếp khô An Giang giá dao động 8.400 – 8.600 đồng/kg và lúa IR 504 khô duy trì ở mức 6.500 đồng/kg.

Giá lúa gạo hôm nay tăng 100 - 300 đồng/kg.
Giá lúa gạo hôm nay tăng 100 - 300 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo hôm nay điều chỉnh tăng với gạo nguyên liệu IR 504. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu ổn định ở mức 9.150 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Trong khi đó, giá gạo thành phẩm duy trì ổn định ở mức 10.300 đồng/kg.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 ổn định ở mức 9.100 đồng/kg; cám khô duy trì ở mức 7.300 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo duy trì ổn định sau phiên điều chỉnh. Theo đó, gạo thường còn 11.000 – 12.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 14.000 – 15.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 15.000 đồng/kg; nếp ruột 16.000 – 18.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 22.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.500 đồng/kg; Nàng Hoa 18.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 22.000 đồng/kg; Cám 7.500 – 8.000 đồng/kg; Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 – 19.000 đồng/kg và Hương Lài 19.000 đồng/kg.

Theo các thương lái, hôm nay gạo nguyên liệu về ít, các kho mua lai rai. Giá gạo nguyên liệu có xu hướng tăng nhẹ. Thị trường lúa ổn định, giao dịch chậm.Riêng mặt hàng lúa, gạo Japonica tiếp tục sôi động.

Trên thị trường thế giới, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Theo đó, gạo 5% tấm đang ở mức 473 USD/tấn; gạo 25% tấm 453 USD/tấn.

Giá thép bật tăng trở lại sau 4 phiên giảm

Giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 44 Nhân dân tệ lên mức 3.994 Nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 26 Nhân dân tệ, lên mức 3.908 nhân dân tệ/tấn.

Tiêu thụ thép trong nước có dấu hiệu hồi phục. Sau thời gian dài ảm đạm, hai Tập đoàn lớn trong ngành thép là Hoà Phát và Hoa Sen mới đây đều cho rằng thị trường đã có dấu hiệu hồi sinh, tuy vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn.

Thông tin từ Tập đoàn Hoà Phát (HPG) cho biết, trong tháng 3/2023, đơn vị này đã sản xuất được 440.000 tấn thép thô, tăng 6% so với tháng 2/2023. Đặc biệt, sản lượng bán hàng các sản phẩm phôi thép, thép xây dựng, thép cuộn cán nóng (HRC) đạt 500.000 tấn, tăng 5% so với tháng 2 vừa qua.

Trong đó, Hòa Phát đã cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước 282.000 tấn thép xây dựng, thép cuộn chất lượng cao, tương đương tháng 2 nhưng vẫn giảm 45% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này chủ yếu do nhu cầu thị trường trong và xuất khẩu vẫn ở mức thấp so với năm trước, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi.

Tiêu thụ thép trong nước có dấu hiệu phục hồi.
Tiêu thụ thép trong nước có dấu hiệu phục hồi.

Khối phân tích VNDirect nhận định rằng ở thị trường trong nước, hàng tồn kho giá cao của các doanh nghiệp thép đã giảm mạnh từ cuối quý IV/2022, thời điểm khó khăn của ngành thép đã qua. Tuy nhiên, khi nào ngành thép mới khởi sắc thì cần tìm hiểu các biến số tác động đến ngành thép.

Theo chuyên gia của VNDirect, ngành thép vẫn còn cứu cánh đến từ việc đẩy mạnh đầu tư công từ Chính phủ (chiếm 18% nguồn cung thép), đặc biệt là dự án sân bay Long Thành giúp góp phần giảm bớt sự sụt giảm trong nhu cầu tiêu thụ.

VNDirect dự kiến hoạt động giải ngân vốn đầu tư công trong năm 2023 sẽ tăng 20 - 25%, bao gồm cả việc sân bay Long Thành xây dựng đúng tiến độ, hỗ trợ tích cực cho giá thép và giúp biên lợi nhuận ngành này tìm đến điểm cân bằng.

Giá thép trong nước vẫn ở mức cao; Từ 21/3, một số doanh nghiệp sản xuất thép nâng 150.000 – 160.000 đồng/tấn với sản phẩm thép vằn thanh D10 CB300, lên khoảng 15,9 – 16 triệu đồng/tấn. Tính từ đầu năm 2023 đến nay, giá thép vằn thanh D10 CB300 đã có 5 đợt điều chỉnh tăng, tuỳ thương hiệu.

Tin mới