Những danh nhân tuổi Rồng trong lịch sử Việt Nam

(baonghean.vn)- Trong lịch sử Việt Nam, có nhiều danh nhân tuổi Rồng, nhân dịp năm mới Nhâm Thìn 2012, xin giới thiệu những danh nhân tuổi Rồng:

1. Mạc Đĩnh Chi (tuổi Canh Thìn, 1280 -1350). Danh sĩ đời Trần Anh Tông, tự Tiết Phu, quê Lũng Động, huyện Chí Linh, Hải Dương. Mạc Đình Chi đỗ Trạng nguyên năm 24 tuổi. Ông làm quan ba triều Anh Tông, Minh Tông và Hiến Tông, thăng đến Tả bộc xạ Đại liên ban. Ông từng đi Trung Quốc hai lần, được các danh sĩ nước ngoài khen ngợi, khâm phục.

2. Lê Văn Linh: Bính Thìn (1376 – 1447). Khai quốc công thần nhà Lê, được phong đến chức Thái phó.

3. Phan Thanh Giản: Bính Thìn (1796 – 1867). Tiến sĩ đầu tiên ở Nam Bộ, đi sứ Pháp về làm Kinh lược sứ ở Vĩnh Long. Bị Pháp ép để mất ba tỉnh miền tây uống thuốc độc tự tử.

4. Trương Định, tên thường gọi Trương Công Định (tuổi Mậu Thìn, 1820 -1864). Ông sinh tại Tư Cung, phủ Bình Sơn, Quảng Ngãi. Năm 1850, hưởng ứng chính sách khẩn hoang của Nguyễn Tri Phương, ông đứng ra chiêu mộ dân nghèo khai hoang lập ấp. Ông được triều đình Huế phong chức Quản cơ, hàm lục phẩm. Ông chỉ huy nghĩa binh chống Pháp ở Nam kỳ giai đoạn 1859 - 1864. Không chấp nhận Hoà ước cho Pháp chiếm ba tỉnh miền Đông, ông được dân tôn là Bình Tây Đại nguyên soái.

5. Phạm Phú Thứ, sinh năm Canh Thìn 1820, quê Quảng Nam, danh sĩ, đại thần triều Nguyễn. Học giỏi toàn diện, năm 1842 đỗ đầu thi Hương, năm sau đỗ tiến sĩ, làm quan tới Thượng thư. Năm 1863, làm Phó sứ sang Pháp thương thuyết rồi đi thăm nhiều nước châu Âu (Anh, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha...). Khi về, dâng lên triều Nguyễn một số chương trình cải cách cơ bản và nhiều sách về khoa học thực nghiệm, ngoại giao và thơ văn mà mình sáng tác, ghi nhận trên đường công cán. Là nhà khoa học xuất sắc, ông được coi là người đặt nền móng cho các ngành khoa học tự nhiên và khoa học ứng dụng Việt Nam.

6. Nguyễn Quang Bích tự là Hàm Huy, hiệu Ngư Phong (tuổi Nhâm Thìn, 1832 - 1890). Ông sinh tại làng Trình Phố, huyện Trực Định, phủ Kiến Xương, Thái Bình. Năm 1869, ông đỗ Hoàng Giáp, rồi được bổ làm Tri phủ Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa. Từng giữ các chức vụ: Án sát Sơn Tây, Tế tửu Quốc tử giám, Án sát Bình Định, Chánh sứ Sơn Phòng kiêm Tuần phủ Hưng Hóa. Hưởng ứng phong trào Cần Vương, ông trở thành một trong những người lãnh đạo phong trào kháng chiến ở Bắc Kỳ, được phong làm Lễ bộ Thượng thư, sung hiệp thống Bắc Kỳ quân vụ.

7. Phan Đình Phùng, hiệu Châu Phong (tuổi Giáp Thìn, 1844 - 1895), con cụ Phó bảng Phan Đình Tuyển, quê ở Đông Thái, La Sơn, Hà Tĩnh. Ông là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa Hương Khê (1885-1896) trong phong trào Cần Vương chống Pháp ở cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam.

 8. Nguyễn Thượng Hiền danh sĩ tự Đình Nam, hiệu Mai Sơn (tuổi Mậu Thìn, 1868 - 1925). Quê Liên Bạt, Ứng Hòa, Hà Đông (nay là Thủ đô Hà Nội). Ông đỗ cử nhân khi mới 17 tuổi, thi Hội đỗ đầu, đang chờ xướng danh thì kinh thành Huế thất thủ. Đến năm 24 tuổi, ông thi lại và đỗ Hoàng Giáp. Tuy đỗ cao nhưng ông không ra làm quan mà về ẩn cư ở vùng núi Nưa, Nga Sơn, Thanh Hóa. Ông giữ chức Toản tu Quốc sử, rồi làm Đốc học tỉnh Ninh Bình.

 9. Nguyễn Phan Chánh (tuổi Nhâm Thìn, 1892 - 1984), là danh họa, bậc thầy của hội họa lụa Việt Nam. Ông sinh tại thôn Tiền Bạt, xã Trung Tiết, huyện Thạch Hà nay là phường Tân Giang, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Những bức tranh lụa nổi tiếng của ông: Chơi ô ăn quan, Cô gái rửa rau trên cầu ao, Lên đồng, Bữa cơm, Những cô khâu đầm, Những người hát rong, Tiên Dung và Chử Đồng Tử…

 10. Trần Phú (tuổi Giáp Thìn, 1904 - 1931), Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam khi mới 26 tuổi. Ông sinh ngày 1/5/1904 tại thôn Tùng Ảnh, Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Là  học trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, người dự thảo bản Luận cương chính trị tháng Mười năm 1930 của Đảng, xác định con đường phát triển của cách mạng Việt Nam. Ông có nhiều đóng góp to lớn về công tác xây dựng Đảng và tổ chức cách mạng của quần chúng. Là tấm gương sáng ngời về lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, bất khuất trước kẻ thù, cống hiến trọn đời cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.

 11. Nguyễn Lương Bằng (bí danh Sao Đỏ, tuổi Giáp Thìn, 1904 - 1979), quê xã Thanh Tùng, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Trong 50 năm hoạt động cách mạng, ông đã nhiều lần bị địch bắt. Tuy bị tù đày và tra tấn dã man nhưng ông vẫn chiến đấu kiên cường, giữ vững khí tiết người Cộng sản và bền bỉ hoạt động trong tổ chức bí mật ở nhà tù. Bằng tấm gương anh dũng, bất khuất của mình, và bằng sự giúp đỡ, dìu dắt ân cần, ông đã góp phần bồi dưỡng nhiều chiến sĩ cách mạng ở nhà tù Sơn La. Hàng trăm cán bộ của Đảng sau này mãi mãi ghi nhớ công lao của đồng chí Sao Đỏ. Ông từng giữ các chức vụ: Phó Chủ tịch nước, Tổng Giám đốc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, Đại sứ đầu tiên của Việt Nam tại Liên Xô, Tổng Thanh tra Chính phủ.

12. Đào Duy Anh (tuổi Giáp Thìn, 1904 - 1988), nhà sử học, nhà nghiên cứu văn hóa, tôn giáo, văn học dân gian nổi tiếng của Việt Nam. Đào Duy Anh sinh ngày 25/4/1904 tại Thanh Hóa và mất năm 1988 tại Hà Nội. Ông là tác giả nhiều công trình học thuật sáng giá về ngôn ngữ học, văn học, sử học, trong đó giá trị nhất là cuốn “Hán - Việt từ điển”.

13. Xuân Diệu (tuổi Bính Thìn, 1916 - 1985), tên thật là Ngô Xuân Diệu, sinh ngày 2/2/1916, tại Bình Định, quê gốc ở Hà Tĩnh. Ông nổi tiếng từ phong trào “Thơ mới” với tập “Thơ thơ” và “Gửi hương cho gió”.Cách mạng Tháng Tám đã mở ra bước ngoặt lớn cho đời thơ Xuân Diệu. Một loạt tập thơ chan chứa tình đời, tình người ra đời như: “Trường ca” (1945), “Ngọn quốc kỳ” (1945), “Dưới sao vàng” (1949), “Riêng chung” (1960)... Năm 1996, ông được truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

14. Nguyễn Văn Trỗi, sinh năm Canh Thìn 1940, quê Quảng Nam, anh hùng chống Mỹ. Làm thợ điện nhưng anh sớm giác ngộ cách mạng, tham gia tổ chức biệt động vũ trang thuộc Đại đội Quyết tử 65. Đầu năm 1964, anh ra căn cứ Rừng Thơm (Long An) học chính trị và nghệ thuật biệt động nội thành, từ đó tổ chức và chỉ huy nhiều trận đánh. Ngày 9/5/1964, lúc đang gài mìn tại cầu Công Lý để tiêu diệt phái đoàn quân sự cấp cao của Mỹ do Bộ trưởng Quốc phòng Robert McNamara dẫn đầu, anh bị bắt. Không lung lạc được ý chí, chính quyền Sài Gòn đem anh ra xử bắn ngày 15/10/1964. Tinh thần yêu nước, lòng dũng cảm và cái chết bi hùng của anh gây xúc động mạnh mẽ cho nhân dân Việt Nam và thế giới lúc bấy giờ./.

Thanh Hiền (tổng hợp)

Tin mới