Vàng SJC lập đỉnh cao nhất mọi thời đại 75,62 triệu đồng/lượng; Giá cà phê tăng 'phi mã'

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

(Baonghean.vn) - Vàng SJC lập đỉnh cao nhất mọi thời đại với 75,62 triệu đồng/lượng; Giá cà phê trong nước tăng "phi mã"; Tỷ giá Yen Nhật bất ngờ tăng giá; Giá gạo chợ quay đầu giảm...

Vàng SJC lập đỉnh cao nhất mọi thời đại với 75,62 triệu đồng/lượng

Vàng trong nước tiếp tục tăng cực mạnh, vàng SJC lập đỉnh 75,62 triệu đồng/lượng, thế giới giảm nhẹ.

Khảo sát lúc 5h00 ngày 21/12, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 được DOJI niêm yết ở mức 74,50 triệu đồng/lượng mua vào và 75,50 triệu đồng/lượng bán ra.

gia-vang-762.jpeg
Vàng trong nước tiếp tục tăng cực mạnh.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 74,60 - 75,30 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 74,50 - 75,48 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 74,50 - 75,70 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tỷ giá Yen Nhật bất ngờ tăng giá

Tỷ giá Yen Nhật khảo sát vào sáng 21/12 tại các ngân hàng như sau:

Tại Vietcombank có tỷ giá mua là 164,44 VND/JPY và tỷ giá bán là 174,07 VND/JPY, tăng 0,45 đồng ở chiều mua và tăng 0,47 đồng ở chiều bán. Tại Vietinbank, tỷ giá Yen tăng 2,17 đồng ở chiều mua và tăng 0,42 đồng ở chiều bán, tương đương với mức 166,22 VND/JPY và 174,17 VND/JPY. Tại BIDV, tỷ giá Yen Nhật tăng 0,72 đồng ở chiều mua và tăng 0,74 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 157,48 VND/JPY và 165,75 VND/JPY. Tại Agribank ở chiều mua và chiều bán lần lượt là 158,80 VND/JPY và 163,74 VND/JPY – tăng lần lượt 0,45 đồng ở chiều mua và 0,48 đồng chiều bán.

Tại Eximbank, tăng 0,89 đồng ở chiều mua và tăng 0,92 đồng ở chiều bán, lần lượt là 167,01 VND/JPY và 171,66 VND/JPY. Tại Techcombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 1,12 đồng ở chiều mua và tăng 1,18 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 162,92 VND/JPY và 173,91 VND/JPY. Tại Sacombank, tỷ giá Yen Nhật tăng 1,12 đồng ở chiều mua và tăng 1,13 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 167,04 VND/JPY và 173,58 VND/JPY

Theo khảo sát, hôm nay Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yen Nhật cao nhất và Agribank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.

Giá cà phê trong nước tăng "phi mã"

Giá cà phê trong nước được cập nhật lúc 5h12 ngày 21/12 tăng "phi mã", gần chạm mốc "vàng" 70.000 đồng/kg. Hiện giá cà phê trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên khoảng 69.400 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông là 69.600 đồng/kg.

cà phê.jpeg
Giá cà phê trong nước tăng "phi mã", gần chạm mốc "vàng" 70.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại các tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum ở mức giá khá cao với 69.500 đồng/kg; Tại các tỉnh Đắk Lắk , Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 69.600 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, được thu mua với giá 68.900 đồng/kg.

Tại tỉnh Đắk Lắk giá cà phê được mua cao nhất; ở huyện Cư M'gar được thu mua ở mức 69.500 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 69.600 đồng/kg.

Giá gạo chợ quay đầu giảm

Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long không có biến động so với hôm qua.

Theo đó, tại các địa phương như Tiền Giang, Đồng Tháp, An Giang, giá gạo duy trì ổn định ở cả kênh gạo chợ và kênh xuất khẩu.

Tại các chợ lẻ, hôm nay điều chỉnh giảm với một số loại gạo. Theo đó, giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.500 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 17.000 - 18.500 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.

img-221020231204183748.jpeg
Giá gạo chợ quay đầu giảm.

Trên thị trường lúa, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang cho thấy, giá lúa Nàng Hoa 9 duy trì ổn định ở mức 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.900 - 9.100 đồng/kg; giá lúa OM 18 dao động quanh mốc 9.500 - 9.600 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 duy trì quanh mức 9.400 - 9.600 đồng/kg; lúa OM 5451 ổn định ở mức 9.400 - 9.500 đồng/kg; lúa OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg.

Với mặt hàng nếp, nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Đối với các loại phụ phẩm hôm nay tiếp đà đi ngang. Hiện giá tấm OM 5451 giữ ở mức 11.700-11.800 đồng/ kg và cám khô ổn định quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.

Ghi nhận tại thị trường lúa, giá cọc lúa Đông Xuân tiếp tục ở mức cao. Doanh nghiệp, thương lái chủ yếu lấy lúa đã cọc, giao dịch mới ít. Thị trường lúa Thu Đông bình ổn, nguồn ít.

Trên thị trường gạo, nguồn gạo về ít, giao dịch mua bán lai rai, chủ yếu các kho gạo chợ hỏi mua. Nhà máy chào bán ít do cạn nguồn.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam điều chỉnh tăng 5 USD/tấn. Theo đó, gạo 5% tấm của Việt Nam cũng được điều chỉnh tăng nhẹ 5 USD/tấn, lên 663 USD/tấn sau khi giảm vào tuần trước. Các loại gạo 25% tấm và 100% tấm vẫn giữ vững giá.

Tin mới