Vàng trong nước tăng lên mức 67,35 triệu đồng/lượng; Giá lúa gạo tiếp tục tăng 10 USD/tấn

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

(Baonghean.vn) - Vàng trong nước tăng lên mức 67,35 triệu đồng/lượng; Giá lúa gạo tiếp tục tăng 10 USD/tấn; Cà phê trong nước tăng 200 đồng/kg... là những thông tin về tình hình thị trường hôm nay.

Giá vàng ngày 28/7: Vàng trong nước tăng lên mức 67,35 triệu đồng/lượng

Tăng theo đà của thị trường thế giới, giá vàng SJC hiện ở mức 67,35 triệu đồng/lượng, cao hơn giá vàng thế giới 10,6 triệu đồng/lượng.

Chốt phiên giao dịch, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng mua vào 66,75 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67,35 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với thời điểm mở cửa phiên giao dịch cùng ngày. Chênh lệch giá bán vàng vẫn đang cao hơn giá mua 600.000 đồng/lượng.

bna_vang_lac7559903_822022.jpeg
Giá bán vàng SJC tăng lên mức 67,35 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66,55 - 67,25 triệu đồng/lượng. So với thời điểm mở cửa phiên giao dịch 27/7, giá vàng mua vào và bán ra tại DOJI không có thay đổi. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI đang duy trì ở mức 700.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới tiếp tục tăng. Hiện giá vàng giao ngay trên sàn Kitco đang là 1975,8 USD/oz, tăng 1,5 USD/oz so với phiên giao dịch liền trước.

Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngoại tệ tại Vietcombank: 1 USD = 23.840 VND, giá vàng thế giới tương đương 56,75 triệu đồng/lượng, thấp hơn 10,6 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC bán ra chiều 27/7/2023.

Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/7/2023: Tiếp tục tăng 10 USD/tấn

Giá lúa gạo hôm nay ngày 28/7/2023 tại thị trường trong nước chững lại sau nhiều phiên tăng nóng. Trên thị trường, giá gạo Việt xuất khẩu tăng 10 USD/tấn.

Theo đó, tại kho An Giang, giá lúa OM 5451 đang được thương lái thu mua tại ruộng ở mức 6.700 - 6.800 đồng/kg; lúa OM 18 6.900 - 7.100 đồng/kg; Giá lúa IR504 đang được thương lái thu mua ở mức 6.700 - 6.900 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 6.900 - 7.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.

gạo.jpeg
Giá lúa gạo hôm nay tiếp đà tăng 10 USD/tấn với gạo xuất khẩu.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại và đi ngang sau nhiều phiên tăng nóng. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 12.100 - 12.200 đồng/kg.

Theo các thương lái, lượng gạo hôm nay vẫn về ít, giá gạo các loại tăng nhẹ. Thị trường lúa sôi động, nông dân chào bán giá cao, thương lái khó mua.

Trong tháng 7, giá gạo nội địa tăng vọt sau thông tin Ấn Độ cấm xuất khẩu gạo non - basmati. Mặt bằng lúa Hè thu tăng cao so với tháng 6.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục tăng 10 USD/tấn. Cụ thể, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 558 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 538 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn. Đây là mức giá chào bán cao nhất mà các doanh nghiệp gạo Việt Nam đưa ra kể từ tháng 7/2021 đến nay.

Cùng với gạo Việt Nam, giá gạo Thái Lan điều chỉnh tăng mạnh 15 - 31 USD/tấn. Theo đó, giá gạo 5% tấm Thái Lan ở mức 603 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn; gạo 25% tấm đạt 531 USD/tấn, tăng 31 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 468 USD/tấn, tăng 15 USD/tấn.

Cà phê trong nước tăng 200 đồng/kg

Giá cà phê trong nước ngày 28/7/2023, tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng 200 đồng/kg, cao nhất ở mức 67.300 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá từ 66.500 – 66.600 đồng/kg.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai, tỉnh Kon Tum đứng ở mức giá 67.000 đồng/kg.

1-1220230727235045.jpeg
Thị trường cà phê toàn cầu đang đối mặt với một trong những đợt thâm hụt lớn nhất trong những năm gần đây.

Giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk ở huyện Cư M'gar giá cà phê hiện ở mức 67.000 đồng/kg. Còn tại huyện Ealeo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 67.100 đồng/kg. Tại tỉnh Đắk Nông, giá cà phê được thu mua với giá cao nhất là 67.300 đồng/kg.

Đối với giá cà phê thế giới, giá cà phê trên hai sàn có xu hướng trái chiều khi giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe tăng mạnh, còn giá cà phê Arabica trên sàn ICE US giảm nhẹ.

Thị trường cà phê toàn cầu đang đối mặt với một trong những đợt thâm hụt lớn nhất trong những năm gần đây.

Tại Việt Nam, quốc gia sản xuất Robusta số 1 thế giới, Tổng cục Hải quan Việt Nam mới đây cho biết, cả nước đã vận chuyển 31.607 tấn cà phê trong nửa đầu tháng 7, chỉ bằng 46% lượng cà phê xuất khẩu trong cùng kỳ tháng trước và thấp hơn 46% so với lượng hàng vận chuyển trong cùng kỳ năm trước.

Chuyên gia nhận định, nếu giá cà phê xuất khẩu giữ nguyên ở mức cao, thì cả năm 2023, ngành cà phê Việt Nam có thể vượt mốc kim ngạch 4 tỷ USD.

Cùng với nguồn cung khan hiếm và những lo ngại về thời tiết ảnh hưởng đến vụ mùa tới, thị trường thế giới tiếp tục gia tăng thu mua cà phê. Điều này sẽ giúp giá cà phê trong nước được dự báo sẽ còn tăng trong thời gian tới.

Nguồn cung giảm, giá tiêu tăng trở lại

Giá tiêu hôm nay ngày 28/7/2023 tại thị trường trong nước tăng 500 đồng/kg sau nhiều phiên đi ngang. Theo đó, giá tiêu tại các tỉnh Tây Nguyên được thương lái thu mua quanh mốc 67.000 - 68.000 đồng/kg. Cụ thể, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) đang được thương lái thu mua ở mức 67.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Giá tiêu Đắk lắk hôm nay và giá tiêu tại Đắk Nông tăng 500 đồng/kg lên mức 68.000 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá tiêu hôm nay cũng quay đầu giảm. Hiện giá tiêu tại khu vực này đang được thu mua từ 68.000 - 69.500 đồng/kg.

Theo đó, tại Đồng Nai, giá tiêu 68.500 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Giá tiêu Bình Phước ở mức 69.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg. Giá tiêu Bà Rịa Vũng Tàu vẫn có giá cao nhất và hôm nay được thương lái thu mua ở mức 70.000 đồng/kg, tăng 500 đồng/kg.

Như vậy, sau nhiều phiên đi ngang, giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước đã tăng trở lại.

Kết thúc phiên giao dịch hôm qua, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết mức giá giảm với tiêu Indonesia. Theo đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 3.726 USD/tấn, giảm 0,16%; Giá tiêu trắng Muntok 6.451 USD/tấn, giảm 0,17%. Với các quốc gia còn lại, giá tiêu duy trì ổn định.

Tin mới