Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự?

0:00 / 0:00
0:00
  • Nam miền Bắc
  • Nữ miền Bắc
  • Nữ miền Nam
  • Nam miền Nam

(Baonghean.vn) - Tội vi phạm các quy định về quản lý rừng được quy định như thế nào theo Bộ luật Hình sự hiện hành? Tôi có thể tìm hiểu vấn đề này tại văn bản pháp luật nào? Vấn đề quan tâm của chị Lê Kim Oanh (Đô Lương, Nghệ An).

Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 233 Bộ luật Hình sự hiện hành, (Bộ luật Hình sự 2017) tội vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng được quy định như sau:

1. Người nào lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 20.000 mét vuông (m2) đến dưới 25.000 m2 đối với rừng sản xuất; từ 15.000 m2 đến dưới 20.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 đối với rừng đặc dụng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 10.000 m2 đến dưới 12.500 m2 đối với rừng sản xuất; từ 7.500 m2 đến dưới 10.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 5.000 m2 đến dưới 7.500 m2 đối với rừng đặc dụng;

c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này;

d) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng, cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật hoặc cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật dưới mức quy định tại điểm a, điểm b khoản này và các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 1 Điều 232 của Bộ luật này nhưng đã bị xử lý kỷ luật về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật từ 25.000 m2 đến dưới 40.000 m2 đối với rừng sản xuất; từ 20.000 m2 đến dưới 30.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 15.000 m2 đến dưới 25.000 m2 đối với rừng đặc dụng;

d) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật từ 12.500 m2 đến dưới 17.000 m2 đối với rừng sản xuất; từ 10.000 m2 đến dưới 15.000 m2 đối với rừng phòng hộ hoặc từ 7.500 m2 đến dưới 12.000 m2 đối với rừng đặc dụng;

đ) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm l khoản 2 Điều 232 của Bộ luật này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Giao rừng, thu hồi rừng, cho thuê rừng trái pháp luật 40.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; 30.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 25.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;

b) Cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng trái pháp luật 17.000 m2 trở lên đối với rừng sản xuất; 15.000 m2 trở lên đối với rừng phòng hộ hoặc 12.000 m2 trở lên đối với rừng đặc dụng;

c) Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 232 của Bộ luật này.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, đối với tội vi phạm quy định về quản lý rừng thì mức phạt tù cao nhất lên đến 12 năm.

Tin mới